KDE Localization/vi/styleguide: Difference between revisions
< KDE Localization | vi
m (→Viết hoa) |
|||
Line 8: | Line 8: | ||
* Đầu chuỗi đích, nếu đầu chuỗi nguồn viết hoa; | * Đầu chuỗi đích, nếu đầu chuỗi nguồn viết hoa; | ||
* Tên riêng; | * Tên riêng; | ||
* Tên của một yếu tố hay thành phần nào đó, viết hoa đi kèm với dùng cặp ngoặc kép, hầu hết là với mục đích làm rõ nghĩa. Nếu nghĩa đủ rõ rồi thì không cần nữa. Cho đến hiện tại thì các yếu tố hay thành phần cần viết hoa là: | * Tên của một yếu tố hay thành phần nào đó, viết hoa đi kèm với dùng cặp ngoặc kép, hầu hết là với mục đích làm rõ nghĩa. Nếu nghĩa đủ rõ rồi thì không cần nữa. Cho đến hiện tại thì các yếu tố hay thành phần thường cần cân nhắc viết hoa là: | ||
** <small>phần bổ sung</small> (<small>addon</small>), | ** <small>phần bổ sung</small> (<small>addon</small>), | ||
** <small>phần mở rộng</small> (<small>extension</small>), | ** <small>phần mở rộng</small> (<small>extension</small>), |
Revision as of 12:27, 22 September 2020
Trang này liệt kê các quy cách chính tả mà chúng ta thống nhất tuân theo.
Đánh vần
- i và y: theo các quy ước đề ra tại https://ngonngu.net/quyuoc/4.
Viết hoa
Viết hoa trong các trường hợp và ở các vị trí sau:
- Đầu chuỗi đích, nếu đầu chuỗi nguồn viết hoa;
- Tên riêng;
- Tên của một yếu tố hay thành phần nào đó, viết hoa đi kèm với dùng cặp ngoặc kép, hầu hết là với mục đích làm rõ nghĩa. Nếu nghĩa đủ rõ rồi thì không cần nữa. Cho đến hiện tại thì các yếu tố hay thành phần thường cần cân nhắc viết hoa là:
- phần bổ sung (addon),
- phần mở rộng (extension),
- phần cài cắm (plugin),
- dụng cụ (engine).
- Ví dụ: Version Control Plugin for File Views
- Dịch: Phần cài cắm "Quản lí phiên bản" cho khung xem tệp
- Giải thích: Viết hoa và dùng cặp ngoặc kép để làm rõ "Quản lí phiên bản" là tên của một "phần cài cắm".